Tuần 1. Thương người như thể thương thân
Tuần 2. Thương người như thể thương thân
Tuần 3. Thương người như thể thương thân
Tuần 4. Măng mọc thẳng
Tuần 5. Măng mọc thẳng
Tuần 6. Măng mọc thẳng
Tuần 7. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 8. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 9. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 10. Ôn tập giữa học kì I
Tuần 11. Có chí thì nên
Tuần 12. Có chí thì nên
Tuần 13. Có chí thì nên
Tuần 14. Tiếng sáo diều
Tuần 15. Tiếng sáo diều
Tuần 16. Tiếng sáo diều
Tuần 17. Tiếng sáo diều
Tuần 18: Ôn tập cuối học kì I
Tuần 19. Người ta là hoa đất
Tuần 20. Người ta là hoa đất
Tuần 21. Người ta là hoa đất
Tuần 22. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 23. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 24. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 25. Những người quả cảm
Tuần 26. Những người quả cảm
Tuần 27. Những người quả cảm
Tuần 28. Ôn tập giữa học kì II
Tuần 29. Khám phá thế giới
Tuần 30. Khám phá thế giới
Tuần 31. Khám phá thế giới
Tuần 32. Tình yêu cuộc sống
Tuần 33. Tình yêu cuộc sống
Tuần 34. Tình yêu cuộc sống
Tuần 35. Ôn tập cuối học kì II
Tuần 1. Thương người như thể thương thân
Tuần 2. Thương người như thể thương thân
Tuần 3. Thương người như thể thương thân
Tuần 4. Măng mọc thẳng
Tuần 5. Măng mọc thẳng
Tuần 6. Măng mọc thẳng
Tuần 7. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 8. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 9. Trên đôi cánh ước mơ
Tuần 10. Ôn tập giữa học kì I
Tuần 11. Có chí thì nên
Tuần 12. Có chí thì nên
Tuần 13. Có chí thì nên
Tuần 14. Tiếng sáo diều
Tuần 15. Tiếng sáo diều
Tuần 16. Tiếng sáo diều
Tuần 17. Tiếng sáo diều
Tuần 18: Ôn tập cuối học kì I
Tuần 19. Người ta là hoa đất
Tuần 20. Người ta là hoa đất
Tuần 21. Người ta là hoa đất
Tuần 22. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 23. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 24. Vẻ đẹp muôn màu
Tuần 25. Những người quả cảm
Tuần 26. Những người quả cảm
Tuần 27. Những người quả cảm
Tuần 28. Ôn tập giữa học kì II
Tuần 29. Khám phá thế giới
Tuần 30. Khám phá thế giới
Tuần 31. Khám phá thế giới
Tuần 32. Tình yêu cuộc sống
Tuần 33. Tình yêu cuộc sống
Tuần 34. Tình yêu cuộc sống
Tuần 35. Ôn tập cuối học kì II
I. Nhận xét
1. Câu in đậm trong đoạn văn sau đây được dùng làm gì ? Cuối câu ấy có dấu gì?
Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ. Chú có cái mũi rất dài. Chú người gỗ được bác rùa tốt bụng Toóc-ti-la tặng cho chiếc chìa khóa vàng để mở một kho báu. Những kho báu ấy ở đâu?
Gợi ý:
Con quan sát, đọc kĩ câu văn và trả lời.
Trả lời:
Câu in đậm trong đoạn văn đã cho là câu hỏi về một điều chưa biết. Cuối câu có dấu chấm hỏi (?).
2. Những câu còn lại trong đoạn văn trên được dùng làm gì ? Cuối mỗi câu có dấu gì ?
Gợi ý:
Con quan sát, đọc kĩ câu văn và trả lời.
Trả lời:

3. Ba câu sau đây cũng là câu kể. Theo em, chúng được dùng làm gì ?
Ba-ra-ba uống rượu đã say. Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói :
- Bắt được thằng người gỗ, ta sẽ tống nó vào cái lò sưởi này.
Gợi ý:
Con suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Ba-ra-ba uống rượu đã say: kể về Ba-ra-ba.
Vừa hơ bộ râu, lão vừa nói: kể về Ba-ra-ba
Bắt được thằng người gỗ ta sẽ tống cổ nó vào cái lò sưởi này: nêu suy nghĩ của Ba-ra-ba.
II. Luyện tập
1. Tìm câu kể trong đoạn văn sau đây. Cho biết mỗi câu dùng để làm gì.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo TẠ DUY ANH
Gợi ý:
- Dấu hiệu nhận biết: Cuối câu kể thường có dấu chấm.
- Mục đích của câu kể: Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.
Trả lời:
Tìm câu kể trong đoạn văn đã cho. Cho biết mỗi câu dùng để:
- Chiều chiều trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. (kể sự việc)
- Cánh diều mềm mại như cánh bướm. (tả cánh diều)
- Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. (kể sự việc và nói lên tình cảm)
- Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. (tả tiếng sáo diều)
- Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè... như gọi thấp xuống những vì sao sớm. (nêu ý kiến, nhận định)
2. Đặt một vài câu kể để:
a) Kể các việc em làm hằng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Nói lên niềm vui của em khi nhận điểm tốt.
Gợi ý:
Con đọc kĩ yêu cầu để đặt câu kể cho phù hợp.
Trả lời:
Đặt một vài câu kể.
a. Hằng ngày, sau khi đi học về, em thường cùng bố đi bộ ở công viên. Sau đó, hai bố con về nhà cùng mẹ chuẩn bị bữa tối.
b. Em có một chiếc bút màu xanh rất đẹp. Chiếc bút là món quà bà nội tặng em nhân dịp đạt danh hiệu học sinh giỏi
c. Đối với em, tình bạn rất quan trọng. Có những người bạn giúp em chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
d. Hôm nay là ngày em rất vui. Đây là lần đầu tiên thầy gọi em đứng lên đọc bài văn của mình cho cả lớp nghe. Bài văn của em được điểm chín, điểm cao nhất lớp. Về nhà em phải khoe điều này với bố mẹ mới được.
📱 Tải app ngay để nhận giảm 50% sản phẩm PRO!
✅ Khám phá skincare, makeup, tóc giả, phụ kiện từ các thương hiệu yêu thích.
✨ Làm đẹp dễ dàng, giao hàng nhanh chóng tận tay bạn.