Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
Tự tình - Hồ Xuân Hương
Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
Thương vợ - Trần Tế Xương
Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
Vịnh khoa thi Hương
Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
Chí Phèo - Nam Cao
Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
Hầu Trời - Tản Đà
Vội vàng - Xuân Diệu
Tràng Giang - Huy Cận
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
Chiều tối - Hồ Chí Minh
Từ ấy - Tố Hữu
Lai Tân - Hồ Chí Minh
Nhớ đồng - Tố Hữu
Tương tư - Nguyễn Bính
Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
Bài thơ số 28 - R. Ta-go
Người trong bao - A.P. Sê-khốp
Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
Đời thừa - Nam Cao
Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
Đọc thêm: Phan Bội Châu
Thề non nước - Tản Đà
Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
Thơ duyên - Xuân Diệu
Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
Tâm tư trong tù - Tố Hữu
Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
Một số tác giả, tác phẩm tham khảo - Ngữ văn 11
Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
Tự tình - Hồ Xuân Hương
Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
Thương vợ - Trần Tế Xương
Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
Vịnh khoa thi Hương
Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
Chí Phèo - Nam Cao
Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
Hầu Trời - Tản Đà
Vội vàng - Xuân Diệu
Tràng Giang - Huy Cận
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
Chiều tối - Hồ Chí Minh
Từ ấy - Tố Hữu
Lai Tân - Hồ Chí Minh
Nhớ đồng - Tố Hữu
Tương tư - Nguyễn Bính
Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
Bài thơ số 28 - R. Ta-go
Người trong bao - A.P. Sê-khốp
Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
Đời thừa - Nam Cao
Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
Đọc thêm: Phan Bội Châu
Thề non nước - Tản Đà
Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
Thơ duyên - Xuân Diệu
Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
Tâm tư trong tù - Tố Hữu
Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
Một số tác giả, tác phẩm tham khảo - Ngữ văn 11
Xem thêm tất cả các tác phẩm khác tại:Chuyên Đề - Tác Phẩm môn Ngữ Văn
Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tản Đà (1889 – 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Ông sinh ra bên núi Tản sông Đà, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì, Hà Tây) nên lấy bút danh là Tản Đà. Tản Đà sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống khoa bảng và văn học nghệ thuật
Xem lời giải
Bài thơ cho ta thấy Tản Đà có một trí tưởng tượng phong phú, một vốn từ ngữ giàu có, nhất là khi ông nói về Trời, về các chư tiên và cách sống của họ. Đoạn thơ nói về cuộc đọc văn và bình văn, về ngôn ngữ đối thoại giữa văn sĩ với Trời và các chư tiên được kể lại rất sinh động và lí thú.
Xem lời giải
Bài thơ Hầu Trời là một tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Tản Đà. Với những chi tiết, tình huống hấp dẫn và pha chút khôi hài, bài thơ đã thể hiện được tri tưởng tượng phóng túng của nhà thơ.
Xem lời giải
Dưới hình thức một bài thơ, câu chuyện tưởng tượng vui và đầy hào hứng, nhà thơ đã khẳng định cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ. Nhà thơ tản Đà vừa tự tin khẳng định tài năng của mình vừa nói lên quan điểm làm văn chương, đó là viết văn để phục vụ thiên lương.
Xem lời giải
I - Gợi dẫn 1. Tản Đà (1889 – 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Ông sinh ra bên núi Tản sông Đà, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì, Hà Tây) nên lấy bút danh là Tản Đà. Tản Đà sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống khoa bảng và văn học nghệ thuật
Xem lời giải
Bài thơ Hầu Trời là một tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Tản Đà. Với những chi tiết, tình huống hấp dẫn và pha chút khôi hài, bài thơ đã thể hiện được tri tưởng tượng phóng túng của nhà thơ
Xem lời giải
Nhà thơ Xuân Diệu từng nói rằng: “Tản Đà là thi sĩ đầu tiên, mở đầu cho thơ Việt Nam hiện đại. Tản Đà là người thứ nhất đã có can đảm làm thi sĩ, đã làm thi sĩ một cách đường hoàng, bạo dạn, dám giữ một cái tôi”. Bằng bản lĩnh của mình, Tản Đà mang đến một luồng sinh khí mới cho nền văn học Việt Nam. Thi sĩ trực tiếp thể hiện cái tôi bản ngã của mình một cách hết sức độc đáo và mới mẻ. Và “Hầu Trời” là một trong những bài thơ kết tinh những nét riêng độc đáo đó.
Xem lời giải
📱 Tải app ngay để nhận giảm 50% sản phẩm PRO!
✅ Khám phá skincare, makeup, tóc giả, phụ kiện từ các thương hiệu yêu thích.
✨ Làm đẹp dễ dàng, giao hàng nhanh chóng tận tay bạn.
