Câu hỏi tr 55 MĐ
|
Để mô tả chuyển động của một vật, như chiếc ca nô ở hình bên, người ta có thể sử dụng những cách nào?
|
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải chi tiết:
Để mô tả chuyển động của một vật, người ta có thể biểu diễn chuyển động thông qua đồ thị quãng đường – thời gian.
Câu hỏi tr 55 CH 1
|
1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a) Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km. b) Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km. c) Dự đoán vào lúc 9 h, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi. |
Phương pháp giải:
Quan sát và phân tích bảng số liệu
Biểu thức tính tốc độ: \(v = \frac{s}{t}\)
Lời giải chi tiết:
a) Dựa vào bảng 9.1, ta có thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km là 4 h
b) Tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{{60}}{4} = 15(km/h)\)
c) Ca nô xuất phát lúc 6 h, kết thúc lúc 9 h
=> Thời gian chuyển động của ca nô là 9 – 6 = 3 h
Quãng đường ca nô đi được là: s = v.t = 15.3 = 45 km
Câu hỏi tr 56 CH 2
|
2. Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).
|
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải chi tiết:
Từ hình 9.2, ta thấy đường nối các điểm O, A, B, C, D là đường thẳng, nghiêng so với phương ngang.
Câu hỏi tr 56 LT
| Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này
Bảng ghi số liệu quãng đường s và thời gian t của người đi bộ
|
Phương pháp giải:
Sử dụng bảng số liệu để vẽ hình
Bước 1: Vẽ hai trục vuông góc cắt nhau tại điểm gốc O, gọi là hai trục tọa độ
+ Trục nằm ngang Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ lệ thích hợp
+ Trục thẳng đứng Os biểu diễn độ dài quãng đường theo một tỉ lệ thích hợp
Bước 2: Xác định các điểm có giá trị s và t tương ứng
Bước 3: Nối các điểm đã vẽ ở bước 2 lại với nhau ta có đồ thị quãng đường – thời gian.
Lời giải chi tiết:
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi tr 56 VD
| Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang? |
Lời giải chi tiết:
Trường hợp đồ thị quãng đường – thời gian là một đường thẳng nằm ngang khi quãng đường không thay đổi mà thời gian thay đổi => Vật ở trạng thái dừng lại.
Câu hỏi tr 57 Câu 6
|
Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:
a) Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km. b) Tốc độ của ca nô |
Phương pháp giải:
Quan sát, phân tích dữ liệu
Biểu thức tính tốc độ của vật: \(v = \frac{s}{t}\)
Lời giải chi tiết:
a) Ta có tốc độ của vật trong quá trình chuyển động không đổi nên thời gian để ca bô đi hết quãng đường 60 km là:
\(\begin{array}{l}\frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}} \Leftrightarrow \frac{{30}}{1} = \frac{{60}}{{{t_2}}}\\ \Rightarrow {t_2} = 2(h)\end{array}\)
b) Tốc độ của ca nô là:
\(v = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}} = \frac{{30}}{1} = 30(km/h)\)
Câu hỏi tr 57 VD
| Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì? |
Lời giải chi tiết:
Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, ta có thể tìm được quãng đường vật đi hoặc tốc độ hay thời gian chuyển động của vật.
Câu hỏi tr 58 BT 1
|
1: Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới, hãy: a) Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t tương ứng của người này. b) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người đi xe đạp nói trên.
|
Phương pháp giải:
Quan sát hình
Lời giải chi tiết:
a)
|
t (s) |
0 |
2 |
4 |
6 |
8 |
10 |
|
s (m) |
0 |
10 |
20 |
30 |
40 |
50 |
b)

Câu hỏi tr 58 BT 2
|
2. Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:
a) Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét? b) Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường. |
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Biểu thức tính tốc độ của vật \(v = \frac{s}{t}\)
Lời giải chi tiết:
a)Từ đồ thị ta thấy t = 50 s, thì xe đi được quãng đường là s = 675 m
b) Tốc độ trung bình trên đoạn đường (1) là: \({v_{tb1}} = \frac{{\Delta {s_1}}}{{\Delta {t_1}}} = \frac{{150}}{{10}} = 15(m/s)\)
Tốc độ trung bình trên đoạn đường (2) là: \({v_{tb2}} = \frac{{\Delta {s_2}}}{{\Delta {t_2}}} = \frac{{900 - 675}}{{10}} = 22,5(m/s)\)
=> Trên đoạn đường (2), xe chuyển động nhanh hơn